Để viết một tập hợp cho trước ta dùng một chữ cái in hoa và dấu ngoặc nhọn, ta có thể viết một tập hợp theo hai cách:
-Liệt kê các phần tử của nó.
-Chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của nó
Bài giải
- Liệt kê các phần tử của nó.
A = {9 ; 10 ; 11 ; 12 ; 13}
- Chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của nó
A = { x \(\in\) N | 8 < x < 14 }
Cơ sở lý thuyết
Các ví dụ
Khái niệm Tập hợp thường gặp trong toán học và cả trong đời sống. Chẳng hạn:
- Tập hợp các đồ vật (sách, vở, bút) đặt trên bàn.
- Tập hợp các học sinh của lớp 6B
- Tập hợp các chữ cái a, b, c, d
- Tập hợp các số tự nhiên nhỏ hơn 5
Cách viết và ký hiệu
Người ta thường đặt tên tập hợp bằng chữ cái in hoa.
Gọi A là tập hợp các số tự nhiên nhỏ hơn 5. B là tập hợp các chữ cái a, b, c , d. Ta viết:
A = {0 ; 1 ; 2 ; 3 ; 4} hay A = {4 ; 3 ; 2 ; 0 ; 1} … không cần theo thứ tự
B = {a ; b ; c ; d} hay B= {c ; d ; b ; a} …
Các số 0, 1, 2, 3,4 là các phần tử của tập hợp A. Các chứ cái a, b, c, d là phần tử của tập hợp B.